Nửa đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của Bỉ sang Việt Nam giảm 14,75%

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 6 tháng đầu năm nay, Bỉ đã xuất khẩu sang Việt Nam 240,6 triệu USD, giảm 14,75% so với cùng kỳ năm 2014.

 

Là một thành viên sáng lập của Liên minh châu Âu và cũng là nơi đóng trụ sở của tổ chức này, cũng như nhiều tổ chức quốc tế lớn khác, gồm cả NATO.

 

Khoảng 900 000 người nhập cư dến từ khắp mọi nơi trên thế giới: Anh, Pháp, Hà Lan, Ý, Thổ Nhĩ Kì, Ma rốc hay Công – gô, thuộc địa cũ của Bỉ cũng góp phần vào sự đa dạng ngôn ngữ ở quốc gia nhỏ bé này.

 

Bỉ tập trung đông đúc người Việt Nam sinh sống, học tập, làm việc. Bỉ còn là nơi có nhiều và đông đúc bạn hàng của các công ty sản xuất xuất khẩu tại Việt Nam.

 

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 6 tháng đầu năm nay, Bỉ đã xuất khẩu sang Việt Nam 240,6 triệu USD, giảm 14,75% so với cùng kỳ năm 2014.

 

Bỉ xuất sang Việt Nam chủ yếu các mặt hàng như máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, dược phẩm, đá quý kim loại quý, hóa chất, phân bón… trong đó máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng là mặt hàng xuất chính, chiếm 23,8% thị phần, với kim ngạch 57,3 triệu USD, nhưng so với 6 tháng đầu năm 2014 , tốc độ xuất khẩu mặt hàng này của Bỉ sang Việt Nam giảm 34,90%. Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng dược phẩm, đạt 33,1 triệu USD, tăng 2,83%...

 

Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, hàng hóa của Bỉ xuất sang Việt Nam đều giảm kim ngạch, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 36,8%, trong đó tăng mạnh nhất là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 105,89%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 3,3 triệu USD và thuốc trừ sâu và nguyên liệu tăng 100,52%, đạt 586,9 nghìn USD. Ở chiều ngược lại, hàng chế phẩm thực phẩm của Bỉ xuất sang Việt Nam giảm mạnh nhất, giảm 52,4%, với 904,7 nghìn USD và sản phẩm từ sắt thép giảm 50,67%, tương đương với 1,9 triệu USD.

 

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Bỉ 6 tháng 2015

 

ĐVT: USD

 

Mặt hàng

NK 6T/2015

NK 6T/2014

+/- (%)

Tổng KN

240.667.616

282.317.873

-14,75

máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

57.307.475

88.025.964

-34,90

dược phẩm

33.117.219

32.204.869

2,83

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

24.363.463

31.531.148

-22,73

kim loại thường khác

18.639.266

22.616.842

-17,59

hóa chất

15.600.678

29.003.248

-46,21

chất dẻo nguyên liệu

10.935.472

8.905.169

22,80

phân bón các loại

10.534.340

6.226.733

69,18

sản phẩm hóa chất

8.835.511

6.956.480

27,01

thức ăn gia súc và nguyên liệu

3.970.101

4.408.224

-9,94

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

3.336.447

1.620.512

105,89

sữa và sản phẩm từ sữa

2.195.685

3.845.192

-42,90

sắt thép các loại

2.138.455

2.052.862

4,17

sản phẩm từ sắt thép

1.991.809

4.037.997

-50,67

vải các loại

1.102.255

1.282.937

-14,08

chế phẩm thực phẩm khác

904.796

1.900.888

-52,40

thuốc trừ sâu và nguyên liệu

586.997

292.739

100,52

Hương Nguyễn

Nguồn: nhanhieuviet - Bộ Công Thương